Thông tin về bộ sách Toàn_Việt_thi_lục

Theo bản A. 1262, thì bộ sách hiện có 15 quyển, đóng thành 5 tập, giấy bản cũ (22 x 13,5 cm), viết chữ thảo lối cổ. Đầu quyển I có bài Lệ ngôn của tác giả thứ đến là Mục lục.

Lệ ngôn

Trích một đoạn Lệ Ngôn của tác giả nói về nội dung và thể lệ làm sách:

...Thơ của nước ta, nào thơ của vua, các quan, các vị sư, các nho sĩ, không phải là ít và không hay...nhưng tán lạc mất nhiều. Nay tôi vâng mệnh chỉ biên tập lại thành sách, theo thứ tự thời đại, chia ra trước sau, tập hợp thành từng quyển. Trước hết là thơ của các vua quan triều Lý, Trần. Từ quyển thứ 5, thứ 6 thì chép thơ của các vua triều Lê, còn thơ của các quan triều Lê thì chép từ quyển thứ 7 trở xuống.Phân loại các bài thơ thì theo lối "Toàn Đường thi" [8], xếp thành hai loại: cổ thể và cận thể.:Dưới tên các nhà thơ có ghi chép sơ lược lý lịch...nếu không rõ thì để khuyết lại. Lựa lọc thơ thì thu thập bất cứ của ai,...Nội dung thì bài nào có ý nghĩa, đúng thể tài thì lượm lấy, không câu nệ ở từng câu từng chữ...Các câu thơ của các vị sư, tuy ít mà hay, thì cũng biên vào tập. Các bài thơ của phụ nữ mà đực truyền tụng, đều có thu lượm. Sau cùng phụ chép cả thơ của các sứ thần Trung Quốc và của người nước ngoài, như thơ của sứ thần Triều Tiên trao đổi với sứ thần của ta ở Trung Quốc...[9]

Mục lục

  • Quyển I gồm thơ đời nhà Lý (số nhà thơ: 2, số bài thơ: 4), các vua nhà Trầnnhà Hồ (số nhà thơ: 8, số bài thơ: 73).
  • Quyển II gồm thơ các tác giả đời Lý (số nhà thơ: 1, số bài thơ: 3) và đời Trần (số nhà thơ: 24, số bài thơ: 148).
  • Quyển III gồm thơ các tác giả đời Trần (số nhà thơ: 15, số bài thơ: 148).
  • Quyển IV gồm thơ các tác giả đời Hồ (số nhà thơ: 6, số bài thơ: 139), đời Hậu Trần (số nhà thơ: 2, số bài thơ: 2), các nhà sư (số nhà thơ: 11, số bài thơ: 36),
  • Quyển V gồm thơ các vua nhà Hậu Lê (số nhà thơ: 3, số bài thơ: 145).
  • Quyển VI gồm thơ các vua nhà Hậu Lê (số nhà thơ: 3, số bài thơ: 228).
  • Quyển VII gồm thơ các tác giả đời Hậu Lê (số nhà thơ: 4, số bài thơ: 177).
  • Quyển VIII gồm thơ các tác giả đời Hậu Lê (số nhà thơ: 2, số bài thơ: 160).
  • Quyển IX gồm thơ các tác giả đời Hậu Lê (số nhà thơ: 28, số bài thơ: 138).
  • Quyển X gồm thơ các tác giả đời Hậu Lê (số nhà thơ: 14, số bài thơ: 52).
  • Quyển XI gồm thơ các tác giả đời Hậu Lê (số nhà thơ: 16, số bài thơ: 156).
  • Quyển XII gồm thơ các tác giả đời Hậu Lê (số nhà thơ: 1, số bài thơ: 160).
  • Quyển XIII gồm thơ các tác giả đời Hậu Lê (số nhà thơ: 5, số bài thơ: 184).
  • Quyển XIV gồm thơ các tác giả đời Hậu Lê (số nhà thơ: 20, số bài thơ: 163).
  • Quyển XV gồm thơ các tác giả đời Hậu Lê (số nhà thơ: 10, số bài thơ: 216).

Tổng cộng gồm 175 nhà thơ và 1.779 bài thơ, trong đó có 21 bài khuyết danh.

Theo Trần Văn Giáp thì bản sách này còn thiếu 5 quyển, từ 16 đến 20 và Phụ lục. Ông viết: "Trong 5 quyển thiếu đó có ghi một số thơ từ của các nho sĩ thường dân, của các nhà sư, của các nữ thi sĩ các triều đại và của các sứ thần Trung Quốc sang ta, của các sứ giả Triều Tiên trao đổi với các sứ giả ta khi gặp nhau ở Trung Quốc...[10] đã trích Dù thiếu, nhưng đây là bản đáng tin nhất, vì chữ viết cũng như khuôn khổ sách đều cổ nhất, đúng lối triều Lê. Còn bảy bản khác chỉ là sao chép nhau, chỉ có bản mang ký hiệu A. 132 là có vẻ đầu đủ hơn, nhưng số quyển lại nhiều hơn số 20 quyển như ghi trong Phan Huy Chú, và nó lại là bản do Thư viện Bác cổ cũ thuê sao, và không nói sao chép ở đâu ra."[7]